Giới hạn quang điện của mỗi kim loại là gì? Công thức tính giới hạn quang điện
Giới hạn quang điện của mỗi kim loại là gì?
Giới hạn quang điện của một kim loại là năng lượng cực tiểu cần thiết để gắn bó các electron từ bề mặt của kim loại. Nó thường được đo bằng electronvolt (eV). Khi ánh sáng chiếu lên bề mặt của kim loại, electron có thể bị giải phóng nếu năng lượng của ánh sáng vượt qua giới hạn này.
Giới hạn quang điện phụ thuộc vào loại kim loại. Các kim loại khác nhau có giới hạn quang điện khác nhau. Ví dụ, kim loại như natri và kali có giới hạn quang điện thấp, trong khi các kim loại như thủy ngân và kim loại kiềm thổ có giới hạn quang điện cao hơn.
Và Như vậy chúng ta có thể phát biểu một cách khác về giới hạn quang điện của Mỗi kim loại như sau: “Giới hạn quang điện của mỗi kim loại là bước sóng dài nhất của bức xạ chiếu vào kim loại đó mà gây ra được hiện tượng quang điện.”
Một số giới hạn quang điện tiêu biểu:
Natri: khoảng 2,28 eV
Kali: khoảng 2,3 eV
Thủy ngân: khoảng 4,5 eV
Nhôm: khoảng 4,2 eV
Kim loại kiềm thổ như cesium: khoảng 3,43 eV
Các giá trị này có thể thay đổi một chút tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của vật liệu và phương pháp đo lường.
Công thức tính giới hạn quang điện
Gọi A là Năng lượng tối thiểu cần thiết để bứt một electron ra khỏi kim loại khi được chiếu sáng bằng ánh sáng kích thích có bước sóng 0 . Thì 0 Được gọi là giới hạn quang điện của kim loại.
Khi đó giới hạn quang điện của kim loại được tính bằng công thức sau đây:
Hãy nhớ giùm hằng số h = 6,625 x 10^23 và c = 3 x 108 nhé .
Đến đây chúng ta cũng có được công thức tính công thoát A.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ sau đây
Giới hạn quang điện của đồng (Cu) là λ0 = 0,30 μm. Hãy tính công thoát A.
Công thức tính công thoát A của đồng Cu vl002 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Bạn muốn đặt câu hỏi trên Blog Kiến thức Vật lí:Quang học Là gì? Phân dạng bài tập Vật lí